Một số lưu ý khi thực hành tại phòng thí nghiệm

Nhiệt độ

Hầu hết các phương pháp phân tích thực hiện chính xác khi nhiệt độ của mẫu trong khoảng 20 đến 25 °C (68-77 °F). Ngoài ra, trong quy trình phân tích cụ thể sẽ có các yêu cầu nhiệt độ riêng.

Đảo trộn mẫu

1(2)

Lắc xoay (Swirl)

2(1)

Lắc trộn với cell đo vuông (Mix)

3

Đảo ngược (Invert)

Lắc xoay (Swirl) được yêu cầu khi trộn mẫu trong một ống đong có chia độ hoặc một bình tam giác chuẩn độ. Đây là thao tác trộn nhẹ nhàng và ít gây ô nhiễm không khí khi phân tích cacbon dioxit và các khí khác.

  1. Cầm ống đong (hoặc bình tam giác) chắc chắn bằng đầu ngón cái ngón trỏ và ngón giữa.
  2. Giữ ống đong ở một góc 45° và thực hiện lắc xoay tròn cổ tay.
  3. Di chuyển ống đong trong một vòng tròn 12 inch, lắc xoay tròn một vài lượt để pha trộn.

Lắc trộn mẫu trong một cell đo vuông

  1. Giữ chặt cổ cell đo bằng ngón cái và ngón trỏ của một bàn tay. Đặt ngón trỏ của bàn tay còn lại vào mặt đáy lõm của cell đo.
  2. Trộn bằng cách xoay tròn nhanh chóng theo một chiều rồi xoay theo hướng ngược lại.

Đảo ngược (Invert) cho phép trộn kỹ trong một cell đo hoặc ống đong có nắp kín.

  1. Giữ cell hoặc ống đong ở vị trí thẳng đúng với nắp đậy phía trên.
  2. Đảo ngược cell đo hoặc ống đong vài lần để trộn. Lặp lại thao tác này nếu cần.

Lọc mẫu

Lọc tách các hạt rắn từ mẫu nước. Có hai phương pháp lọc thường được sử dụng:

Lọc chân không

Lọc chân không sử dụng ống hút và lực hút chất lọc thông qua một bộ lọc. Một bơm chân không được sử dụng để tạo lực hút. Lọc chân không nhanh hơn so với lọc trọng lực thường.

4

Để lọc bằng cách sử dụng một bơm hút chân không:

  1. Sử dụng kẹp để đặt giấy lọc vào bệ đỡ phễu lọc.
  2. Đặt bệ đỡ phễu lọc đã được lắp ráp vào bình lọc. Làm ẩm giấy lọc với nước khử ion để đảm bảo độ bám dính.
  3. Đặt phễu lọc lên trên bệ đỡ đã lắp.
  4. Trong khi bật bơm hút chân không, chuyển mẫu vào phễu lọc.
  5. Khi lọc xong, tháo ống hút từ bơm chân không ra khỏi  bình lọc và chuyển dung dịch từ bình lọc đến dụng cụ chứa khác.

Một số dụng cụ lọc do Hach cung cấp:

Giấy lọc

Bộ lọc

Bơm hút chân không

Ống nối máy hút chân không

Kẹp giấy lọc

Bình lọc

Lọc trọng lực

Có nhiều quy trình phân tích sử dụng lọc trọng lực. Các dụng cụ yêu cầu: giấy lọc, phễu lọc và bình lọc.

Lọc trọng lực giúp giữ lại các hạt mịn tốt hơn. Tốc độ lọc tăng khi lượng mẫu trong phễu lọc tăng nhưng không được đổ đầy phễu lọc quá 3/4. Quá trình tiền xử lý bằng axit và nhiệt trong phân tích kim loại, giấy lọc sẽ không chịu được môi trường này, do đó, nên sử dụng quá trình lọc với bơm hút và giấy lọc sợi thủy tinh.

Quy trình lọc trọng lực:

  1. Đặt một tờ giấy lọc được gấp vào phễu lọc.
  2. Làm ẩm giấy lọc với nước khử ion để giấy lọc bám dính vào phễu.
  3. Đặt phễu vào một bình tam giác hoặc ống đong.
  4. Đổ mẫu vào phễu.

Ống đong có chia độ

Phễu lọc

Giấy lọc

Bình tam giác

Sử dụng ống AccuVac®

Ống AccuVac chứa bột hoặc chất lỏng được hút chân không trong một ống thủy tinh quang học chất lượng cao.

Để sử dụng ống AccuVac:

  1. Lấy mẫu vào một cốc thủy tinh hoặc một bình chứa khác.
  2. Sử dụng một trong các cách sau để bẻ đầu ống AccuVac:
  • Cách 1: Sử dụng dụng cụ bẻ ống AccVac Snapper.
  • Cách 2: Đặt ống dưới mức bề mặt mẫu và làm vỡ đầu ống bằng cách đập vào thành cốc. Vị trí làm vỡ ống phải đủ sâu dưới bề mặt chất lỏng để ngăn chặn không khí vào ống .
  1. Sau khi mẫu đã được làm đầy vào ống ampule, nắp chặt nắp ống trên đầu của ống. Đảo ngược ống nhiều lần để hòa tan các chất phản ứng. Nắp bảo vệ khỏi thủ tinh vỡ và tạo vị trí cầm để đặt và lấy ống ra khỏi ngăn chứa cell. Lau ống bằng vải không xơ để loại bỏ dấu vân tay.
  2. Đưa ống vào ngăn chứa cell để đọc kết quả trực tiếp.

Sử dụng dụng cụ AccuVac Snapper:

  1. Giữ dụng cụ bẻ ống với đầu hướng lên.
  2. Nhẹ nhàng trượt  ống ampule vào dụng cụ bẻ ống, điểm đầu, cho đến khi đầu ống ampule chạm vào mặt nghiêng ở đáy dụng cụ.
  3. Giữ dụng cụ giữa ngón trỏ và ngón giữa (giống như một ống tiêm). Với đầu ống ampule ở phía dưới, hạ thấp dụng cụ Snapper vào mẫu cho đến khi vai ống ampule ướt.
  4. Ấn vào mặt dưới ống ampule bằng ngón tay cái (như chuyển động pit-tông trên một ống tiêm) cho đến khi đầu ống bị vỡ. Để ống ampule được điền đầy mẫu trước khi lấy nó ra khỏi mẫu.
  5. Rửa sạch hết phần ướt của dụng cụ Snapper và ống ampule bằng nước sạch, nếu cần. Tháo ống ampule từ dụng cụ Snapper.
  6. Bỏ đi đầu ống ampule (phần bị giữ lại trong dụng cụ Snapper) vào một thùng rác thích hợp.

Gói bột PermaChem®

Để sử dụng thuốc thử dạng gói bột:

  1. Gõ nhẹ vào bề mặt gói bột để bột hóa chất tập trung xuống dưới gói.
  2. Xác định vị trí đánh dấu để xé và xé rách (hoặc cắt) gói bột, giữ gói bột cách xa mặt.
  3. Sử dụng cả hai tay, ấn hai bên thành gói bột vào với nhau để tạo thành miệng hở.
  4. Đổ thuốc thử trong gói vào cell đo và tiếp tục quy trình phân tích.

Nguồn tham khảo:

1. Water Analysis Handbook, Hach Company

2. Website: www.hach.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *